Scholar Hub/Chủ đề/#huỳnh quang/
Huỳnh quang là hiện tượng phát ánh sáng khi chất bị kích thích bởi bức xạ, thường là tia cực tím. Quá trình này gồm hai giai đoạn: hấp thụ và phát xạ. Ứng dụng của huỳnh quang rất rộng rãi, như trong đèn chiếu sáng, sinh học, y học và công nghiệp. Chất huỳnh quang có thể là hữu cơ hoặc vô cơ, mỗi loại có đặc tính riêng. Khái niệm "huỳnh quang" ra đời từ thế kỷ 19 và đã phát triển mạnh, đặc biệt với các chất phát quang hiệu suất cao từ những nghiên cứu gần đây, tạo ra ứng dụng mới trong y học và nghiên cứu sinh học.
Khái niệm về Huỳnh Quang
Huỳnh quang là hiện tượng một chất phát ra ánh sáng khi được kích thích bởi bức xạ, thường là tia cực tím. Khi một photon năng lượng cao tương tác với một chất huỳnh quang, nó đẩy electron trong chất đó lên mức năng lượng cao hơn. Khi electron quay trở lại trạng thái ban đầu, nó phát ra ánh sáng trong phạm vi khả kiến.
Nguyên lý hoạt động
Quá trình phát huỳnh quang bao gồm hai giai đoạn chính: hấp thụ năng lượng và phát xạ. Khi một photon từ nguồn ánh sáng chiếu vào một chất huỳnh quang, các electron trong chất đó hấp thụ năng lượng này và chuyển lên mức năng lượng cao hơn (giai đoạn kích thích). Sau một thời gian ngắn, electron sẽ trở về trạng thái năng lượng thấp hơn, phát ra ánh sáng có bước sóng dài hơn ánh sáng ban đầu (giai đoạn phát xạ). Đây là lý do mà ánh sáng huỳnh quang thường có màu khác so với ánh sáng kích thích.
Ứng dụng của Huỳnh Quang
Huỳnh quang có nhiều ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau từ đời sống hàng ngày đến nghiên cứu khoa học. Một trong những ứng dụng phổ biến nhất là trong đèn huỳnh quang, nơi hiện tượng này được sử dụng để chiếu sáng. Trong sinh học và y học, huỳnh quang được ứng dụng để đánh dấu và quan sát các cấu trúc tế bào, phân tử bằng cách sử dụng các chất phát quang gọi là chất đánh dấu huỳnh quang. Trong công nghiệp, huỳnh quang được dùng để kiểm tra và phát hiện các khuyết tật trên bề mặt kim loại.
Các loại Chất Huỳnh Quang
Các chất huỳnh quang có thể là hữu cơ hoặc vô cơ. Các phân tử hữu cơ thường là những cấu trúc vòng hoặc đa vòng với nhiều liên kết đôi, cho phép chúng hấp thụ và phát xạ năng lượng dễ dàng. Các chất vô cơ thường là muối của kim loại chuyển tiếp hoặc đất hiếm, có khả năng phát quang khi chịu tác động của bức xạ. Mỗi loại chất huỳnh quang có bước sóng phát xạ và đặc tính đặc biệt, được lựa chọn tùy thuộc vào ứng dụng cụ thể.
Lịch sử phát triển của Công nghệ Huỳnh Quang
Hiện tượng huỳnh quang đã được nghiên cứu từ thế kỷ 16, nhưng chỉ đến thế kỷ 19, khi nhà khoa học George Stokes nghiên cứu về sự biến đổi màu sắc của khoáng chất fluorspar dưới ánh sáng cực tím, thuật ngữ "huỳnh quang" mới ra đời. Sự phát triển của công nghệ huỳnh quang hiện đại đã có nhiều ứng dụng xuất sắc trong nhiều lĩnh vực, từ khoa học, y tế cho tới công nghiệp.
Những khám phá gần đây về Huỳnh Quang
Những nghiên cứu mới nhất về huỳnh quang đã tạo ra các chất phát quang có hiệu suất cao hơn và khả năng ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp mới. Công nghệ nano và các chất hữu cơ phát quang mới đã cho phép các nhà khoa học tạo ra các thiết bị phát quang với độ sáng và hiệu suất cao hơn, cũng như mở ra những ứng dụng mới trong chẩn đoán y học và nghiên cứu sinh học.
Thăm Dò Phân Tử Đơn Và Hạt Nano Đơn Bằng Phương Pháp Tán Xạ Raman Cường Cường Độ Bề Mặt Dịch bởi AI American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 275 Số 5303 - Trang 1102-1106 - 1997
Việc phát hiện quang học và phân tích quang phổ của các phân tử đơn lẻ và các hạt nano đơn đã được thực hiện ở nhiệt độ phòng thông qua việc sử dụng tán xạ Raman cường cường độ bề mặt. Các hạt nano colloidal bạc đơn lẻ đã được sàng lọc từ một quần thể lớn không đồng nhất dựa trên các đặc tính phụ thuộc kích thước đặc biệt và sau đó được sử dụng để khuếch đại các dấu hiệu quang phổ của các...... hiện toàn bộ #các phân tử đơn lẻ #hạt nano đơn #tán xạ Raman cường độ bề mặt #rhodamine 6G #quang học #phân tích quang phổ #hệ số khuếch đại Raman #huỳnh quang.
Hai-Photon Laser Scanning Huỳnh quang Hiển vi Dịch bởi AI American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 248 Số 4951 - Trang 73-76 - 1990
Sự kích thích phân tử bằng sự hấp thụ đồng thời của hai photon cung cấp độ phân giải ba chiều nội tại trong hiển vi huỳnh quang quét bằng laser. Việc kích thích các fluorophore có khả năng hấp thụ một photon trong vùng cực tím với dòng xung hồng ngoại cường độ tập trung dưới một phần nghìn giây đã làm khả thi các hình ảnh huỳnh quang của các tế bào sống và các vật thể hiển vi khác. Phát xạ huỳnh q...... hiện toàn bộ #Kích thích hai-photon #hiển vi huỳnh quang quét laser #độ phân giải ba chiều #fluorophore #phát xạ huỳnh quang #quá trình tẩy trắng quang học
Một chuyến tham quan có hướng dẫn về phân tích đồng địa điểm trong vi kính ánh sáng Dịch bởi AI Journal of Microscopy - Tập 224 Số 3 - Trang 213-232 - 2006
Tóm tắtChúng ta thường chấp nhận rằng việc phân chia chức năng của tế bào eukaryotic được phản ánh qua sự xuất hiện khác nhau của các protein trong các bào quan của chúng. Vị trí và chức năng sinh lý của một protein có mối quan hệ chặt chẽ; thông tin địa phương về một protein do đó là rất quan trọng để hiểu vai trò của nó trong các quá trình sinh học. Việc hình dun...... hiện toàn bộ #phân tích đồng địa điểm #tế bào eukaryotic #kính hiển vi huỳnh quang #phương pháp thống kê #JACoP
Sử dụng màng lọc Nuclepore để đếm vi khuẩn bằng kính hiển vi huỳnh quang Dịch bởi AI Applied and Environmental Microbiology - Tập 33 Số 5 - Trang 1225-1228 - 1977
Màng lọc Nuclepore polycarbonate có ưu thế hơn màng lọc cellulose trong việc đếm trực tiếp vi khuẩn vì chúng có kích thước lỗ đồng nhất và bề mặt phẳng giữ tất cả vi khuẩn ở trên bề mặt màng. Trong khi màng lọc cellulose cũng giữ tất cả vi khuẩn, nhiều vi khuẩn bị lọt vào bên trong màng, nơi không thể đếm được. Trước khi sử dụng, màng lọc Nuclepore phải được nhuộm màu với irgalan black để ...... hiện toàn bộ #nuclepore filters #cellulose filters #direct bacterial counting #fluorescence microscopy #lake water #ocean water #irgalan black #autofluorescence.
Huỳnh Quang Diệp: Công Cụ Khám Phá Quang Hợp Trực Tiếp Dịch bởi AI Annual Review of Plant Biology - Tập 59 Số 1 - Trang 89-113 - 2008
Việc sử dụng huỳnh quang diệp lục để giám sát hiệu suất quang hợp trong tảo và thực vật hiện đã trở nên phổ biến. Bài đánh giá này xem xét cách các thông số huỳnh quang có thể được sử dụng để đánh giá những thay đổi trong hóa học quang học của hệ quang hợp II (PSII), dòng điện tử tuyến tính và sự đồng hóa CO2 trong vivo, đồng thời đưa ra cơ sở lý thuyết cho việc sử dụn...... hiện toàn bộ #Huỳnh quang diệp lục #hệ quang hợp II #hóa học quang học #dòng điện tử tuyến tính #đồng hóa CO2 #hiệu suất hoạt động PSII #dập tắt quang hóa #dập tắt phi quang hóa #không đồng đều quang hợp #chụp ảnh huỳnh quang.
Động học của Sự Dập Tắt Huỳnh Quang bằng Chuyển Electron và Nguyên Tử Hydro Dịch bởi AI Israel Journal of Chemistry - Tập 8 Số 2 - Trang 259-271 - 1970
Tóm tắtCác hằng số tốc độ dập tắt huỳnh quang, kq, nằm trong khoảng từ 106 đến 2 × 1010 M−1 giây−1, của hơn 60 hệ thống cho-nhận electron điển hình đã được đo trong acetonitrile tách oxy và cho thấy có mối quan hệ với sự thay đổi thế năng tự do, ΔG<...... hiện toàn bộ #huỳnh quang #dập tắt #hằng số tốc độ #chuyển electron #chuyển nguyên tử hydro #enthalpy #thuỷ phân
Vượt qua giới hạn độ phân giải bên qua một yếu tố gấp đôi bằng cách sử dụng kính hiển vi chiếu sáng cấu trúc Dịch bởi AI Journal of Microscopy - Tập 198 Số 2 - Trang 82-87 - 2000
Độ phân giải bên đạt được mức cao hơn gấp đôi so với giới hạn nhiễu xạ cổ điển bằng cách sử dụng chiếu sáng cấu trúc trong kính hiển vi huỳnh quang trường rộng. Mẫu vật được chiếu sáng bằng một loạt các mẫu ánh sáng kích thích, gây ra thông tin độ phân giải cao không thể tiếp cận trong điều kiện bình thường được mã hóa vào hình ảnh quan sát được. Các hình ảnh ghi lại được xử lý tuyến tính ...... hiện toàn bộ #độ phân giải bên #kính hiển vi huỳnh quang #chiếu sáng cấu trúc #thông tin độ phân giải cao #hình ảnh tái cấu trúc
Định lượng mRNA bằng phương pháp PCR Ngược Dòng Thời gian Thực: xu hướng và vấn đề Dịch bởi AI Journal of Molecular Endocrinology - Tập 29 Số 1 - Trang 23-39 - 2002
Phương pháp PCR Ngược Dòng Thời gian Thực dựa trên huỳnh quang (RT-PCR) được sử dụng rộng rãi để định lượng mức mRNA ở trạng thái ổn định và là một công cụ quan trọng cho nghiên cứu cơ bản, y học phân tử và công nghệ sinh học. Các thử nghiệm dễ tiến hành, có khả năng xử lý khối lượng lớn, và có thể kết hợp độ nhạy cao với độ đặc hiệu đáng tin cậy. Công nghệ này đang tiến hóa nhanh chóng vớ...... hiện toàn bộ #PCR ngược dòng thời gian thực #định lượng mRNA #huỳnh quang #nghiêm ngặt #thống kê #y học phân tử #công nghệ sinh học #biến đổi hóa chất #xu hướng #vấn đề